Tạng Diệu Pháp: Bộ Nhơn Chế Định

Tạng Diệu Pháp: Bộ Nhơn Chế Định

Đỗ Quang Huy 39
tang dieu phap bo nhon che dinh
Mục lục

PHẦN XIỂN THUẬT (Uddesavāra)

[1] – Có sáu pháp chế định: uẩn chế định, xứ chế định, giới chế định, đế chế định, quyền chế định, và nhơn chế định.

UẨN CHẾ ÐỊNH (KHANDHAPAÑÑATTI)

[2] – Trong các uẩn, uẩn chế định có chừng bao nhiêu?

Có chừng năm uẩn là: sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn. Bao nhiêu đó gọi là uẩn chế định trong các uẩn.

XỨ CHẾ ÐỊNH (ĀYATANAPAÑÑATTI)

[3] – Trong các xứ, xứ chế định, có chừng bao nhiêu?

Có chừng mười hai xứ là nhãn xứ, sắc xứ, nhĩ xứ, thinh xứ, tỷ xứ, khí xứ, thiệt xứ, vị xứ, thân xứ, xúc xứ, ý xứ và pháp xứ; Bao nhiêu đó là xứ chế định trong các xứ.

GIỚI CHẾ ÐỊNH (DHÃTUPAÑÑATTI)

[4] – Trong các giới có chừng bao nhiêu giới chế định?

Có chừng mười tám giới là nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới, nhĩ giới, thinh giới, nhĩ thức giới, tỷ giới, khí giới, tỷ thức giới, thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới, thân giới, xúc giới, thân thức giới, ý giới, pháp giới và ý thức giới; bao nhiêu đó gọi là giới chế định trong các giới.

ÐẾ CHẾ ÐỊNH (SACCAPAÑÑATTI)

[5] – Trong các chế có chừng bao nhiêu đế chế định?

Có chừng bốn đế là khổ đế, tập đế, diệt đế và đạo đế. Bao nhiêu đó gọi là đế chế định trong các đế.

QUYỀN CHẾ ÐỊNH (INDRIYAPAÑÑATTI)

[6] – Trong các quyền có chừng bao nhiêu quyền chế định?

Có chừng mười hai quyền là nhãn quyền, nhĩ quyền, tỷ quyền, thiệt quyền, thân quyền, ý quyền, nữ quyền, nam quyền, mạng quyền, lạc quyền, khổ quyền, hỷ quyền, ưu quyền, xả quyền, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, tri vị tri quyền, tri dĩ tri quyền, tri cụ tri quyền. Bao nhiêu đó là quyền chế định trong các quyền.

NHƠN CHẾ ÐỊNH (PUGGALAPAÑÑATTI)

Trong các hạng người có chừng bao nhiêu nhơn chế định?

ÐẦU ÐỀ MỘT CHI (EKAMĀTIKĀ).

[Mātikā, Ðầu đề. Ở đây chỉ nêu đề tài chưa giải, còn gọi là Xiển thuật (uddesa); phần sau giải rộng gọi là Xiển minh (Niddesa). ND.] 

[7] – Hạng thời giải thoát (samayavimutto).
Hạng phi thời giải thoát (asamayavimutto).
Hạng di động pháp (kuppadhammo).
Hạng bất động pháp (akuppadhammo).
Hạng suy thối pháp (parihãnadhammo).
Hạng bất suy pháp (aparihãnnadhammo).
Hạng khả tư cố (cetanābhabbo).
Hạng khả bao trì (anurakkhanābhabbo).
Hạng phàm phu (puthujjano).
Hạng chuyển tộc (gotrabhũ).
Hạng úy kiên (bhayūparato).
Hạng vô úy kiên (abhayũparato).
Hạng khả đắc (bhabbāgamana).
Hạng định phần (niyato).
Hạng vô định phần (aniyato).
Hạng tiến hành trụ quả (paṭipannako phaleṭṭhito).
Hạng đồng thời tận (samasīsī).
Hạng trụ kiếp (ṭhitakappī).
Hạng thánh (ariyo).
Hạng phi thánh (anariyo).
Hạng hữu học (sekkho).
Hạng vô học (asekkho).
Hạng phi hữu học phi vô học (nevasekhonāsekkho).
Hạng tam minh (tevijjo).
Hạng lục thông (chulabhiñño).
Hạng Chánh Ðẳng Giác (sammāsambuddho).
Hạng Ðộc Giác (paccekasambuddho).
Hạng tuệ giải thoát (paññāvimutto).
Hạng câu phần giải thoát (ubhatobhāgavimutto)
Hạng thân chứng (kāyasakkhī).
Hạng kiến đắc (diṭṭhippatto).
Hạng tín giải thoát (saddhāvimutto).
Hạng pháp tùy hành (dhammãnusārī).
Hạng tín tùy hành (saddhānusārī).
Hạng cực thất lai (sattakkhattuṃpasamo).
Hạng gia giá (kolankolo).
Hạng nhất chủng sanh (ekabījī).
Hạng nhất lai (sakadāgāmī).
Hạng bất lai (anāgāmī).
Hạng trung bang bất hoàn (antarāparinibbāyī).
Hạng sanh bang bất hoàn (upahaccaparinibbāyi).
Hạng vô hành bang bất hoàn (asankhāraparinibbāyī).
Hạng thượng lưu sắc cứu cánh thiện thú (uddhamsoto akanitthagāmī).
Hạng dự lưu (sotāpanno) tiến hành chứng quả dự lưu (sotāpattiphalasacchi-kiriyāya paṭpañño).
Hạng nhất lai (sakadāgāmī) tiến hành chứng quả nhất lai (sakadāgāmīphala-sacchikiriyāya paṭipañño).
Hạng bất lai (anāgāmī) tiến hành chứng quả bất lai (anāgāmiphalasacchi-kiriyāya patipañño).
Hạng ưng cúng (arahā) tiến hành đến ưng cúng vị.

DỨT ÐẦU ÐỀ MỘT CHI

ÐẦU ÐỀ HAI CHI (DUKAMĀTIKĀ)

[8] – Hai hạng người là:

Hạng sân giận (kodhano) và hạng oán hận (upanāhī).
Hạng quỷ quyệt (makkhī) và hạng hiểm độc (palāsī).
Hạng ganh tỵ (issukī) và hạng bỏn xẻn (maccharī).
Hạng lường gạt (satto) và hạng xảo trá (māyāvī).
Hạng vô tàm (ahiriko) và hạng vô úy (anottappī).
Hạng nan giáo (dubbaco) và hạng hữu ác hửu (pāpamitto).
Hạng bất phòng môn quyền (indriyesu aguttadvāro) và hạng bất tri độ vật thực (bhojane anattaññū).
Hạng thất niệm (muṭṭhassati) và hạng vô giác tỉnh (asampajāno).
Hạng giới lụy (sīlavipanno) và hạng kiến lụy (diṭṭhivipanno).
Hạng nội triền (ajjhatasaññojano) và hạng ngoại triền (bahiddhāsaññojano).
Hạng vô sân (akkodhano) và hạng vô hận (anupanāhī).
Hạng bất quỉ quyệt (amakkhī) và hạng vô hiểm độc (apalāsī).
Hạng vô tật (anissukī) và hạng vô lận (amacchārī).
Hạng bất lường gạt (asaṭho) và hạng bất xảo trá (amāyāvī).
Hạng hữu tàm (hirimā) và hạng hữu quí (ottappī).
Hạng dị giáo (suvaco) và hạng hữu thiện hửu (kalyāṇamitto).
Hạng phòng môn quyền (indriyesu guttadvāro) và hạng tri độ vật thực (bhojane mattaññū).
Hạng trú niệm (upaṭṭhitasati) và hạng giác tỉnh (sampajāno).
Hạng giới thành (sīlasampanno) và hạng kiến thành (diṭṭhisampanno).
Hai hạng người khó có trong đời (dve puggalā dullabhā lokasmim).
Hai hạng người khó thỏa mãn (dutappayā).
Hai hạng người dễ thỏa mãn (sutappayā).
Hai hạng người lậu tăng trưởng (āsavāvaḍḍhanti).
Hai hạng người lậu không tăng trưởng (āsavānavaḍḍhanti).
Hạng khuynh hướng xấu (hīnādhimutto) và hạng khuynh hướng tốt (panītādhi-mutto).
Hạng toại chí (titto) và hạng giúp toại chí (tappetā)

DỨT ÐẦU ÐỀ HAI CHI

ÐẦU ÐỀ BA CHI (TIKAMĀTIKĀ)

[9] – Ba hạng người là:

Hạng không hy vọng (nirāso), hạng có hy vọng (āsamso) và hạng hết hy vọng (vigatāso).

Ba hạng người dụ như bệnh nhân (gilānūpamā).

Hạng thân chứng (kāyasakkhī), hạng kiến chí (diṭṭhipatto) và hạng tín giải thoát (saddhāvimutto).

Hạng phẩn ngữ (gūthabhānī), hạng hoa ngữ (pupphabhānī) và hạng mật ngữ (madhubhāṇī). [Makhubhāni, người nói lời ngọt như mật đường]

Hạng người tâm như ong nhọt (arukūpamacitto), hạng người tâm như điển chớp (vijjūpamacitto), và hạng người tâm như lôi sấm (vajirūpamacitto).

Hạng mù mắt (andho), hạng một mắt (ekacakkhu) và hạng hai mắt (dvicakkhu).

Hạng người trí tuệ lật úp (avakujjapañño), Hạng người trí tuệ bắp vế (ucchanga-pañño) và hạng người trí tuệ rộng lớn (puthupañño).

Có số người chưa ly tham các dục và các hữu (kāmesuca bhavesucāvītarāgo), có số người ly tham các dục nhưng chưa ly tham các hữu (kāmesu vītarāgo bhavesu avītarāgo), có số người ly tham các dục và các hữu (kāmesu ca bhavesu ca vītarāgo).

Hạng người dụ như chữ viết trên đá (pāsānalekhūpamo puggalo), Hạng người dụ như chữ viết trên đất (paṭhavilekhūpamo puggalo), hạng người dụ như chữ viết trên nước (udalekhūpamo pugglo).

Ba hạng người dụ như vải bố (potthakūpamā pugglā).

Ba hạng người dụ như lụa kāsī (kāsikavatthūpamā puggalā). [Kāsikavaṭṭha, vải lụa sản xuất tại xứ kàsi tốt nổi tiếng thời xưa]

Hạng dễ ước lượng (suppameyyo), hạng khó ước lượng (duppameyyo) và hạng không thể ước lượng (appmeyyo).

Có hạng người không đáng giao du, không đáng giao thiệp, không đáng thân cận (na sevitabbo na bhajitabbo na payirupāsitabbo), có hạng người đáng giao du, đáng giao thiệp, đáng thân cận (sevitabbo bhajitabbo payirupāsitabbo); có hạng người cần giao du, cần giao thiệp, cần thân cận bằng cách cúng dường kính trọng (sakkatvā garukatvā sevitabbo bhajitabbo payirupāsitabbo).

Có hạng người đáng tởm (jigucchitabbo) không đáng giao du giao thiệp thân cận; có hạng người chỉ cần lãnh đạm (ajjhupekkhitabbo) không đáng giao du giao thiệp thân cận; có hạng người cần phải giao du giao thiệp thân cận (sevitabbo).

Có hạng người bổ túc giới, hạn chế định, hạn chế tuệ (sīlesu paripūrakārī samādhisiṃ mattasokārī paññāya mattasokārī); có hạng người bổ túc giới, bổ túc định, hạn chế tuệ (sīlesu ca paripūrakārīsamādhismiñcaparipūrakārī paññāya mattasokārī); có hạng bổ túc giới, bổ túc định và bổ túc tuệ (sīlesu ca paripura-kārī samādhismiñca paripūrakārī paññāya ca parupūrakārī).

Có ba hạng Ðạo Sư.

Có ba hạng Ðạo Sư khác nữa.

DỨT ÐẦU ÐỀ BA CHI

ÐẦU ÐỀ BỐN CHI (CATUKKAMÃTIKĀ)

[10] – Bốn hạng người là:

Hạng phi hiền sĩ (asappuriso), hạng phi hiền sĩ quá phi hiền sĩ (asappurisena asappurisataro), hạng hiền sĩ (sappuriso), hạng hiền sĩ quá hiền sĩ (sappurisena sappurisena sappurisataro).

Hạng ác nhơn (pāpo), hạng ác nhơn quá ác nhơn (pāpena pāpataro), hạng thiện nhơn (kalyāno), hạng thiện nhơn quá thiện nhơn (kalyānena).

Hạng ác tánh (pāpadhammo), hạng ác tánh quá ác tánh (pāpadhammena), hạng thiện tánh (kalyānadhammo), hạng thiện tánh quá thiện tánh (kalyānadham-mena kalyānadhammataro).

Hạng có tội lỗi (sāvajjo), hạng nhiều tội lỗi (vajjabahulo), hạng ít tội lỗi (appasāvajjo), hạng không tội lỗi (anavajjo).

Hạng khai thị tri (ugghatitaññū) hạng quảng diễn tri (vipaccitaññū), hạng ứng dẫn (neyyo), hạng văn cú tối vi (padaparamo).

Hạng tương ứng biện vô tự tại biện (yuttapaṭib – hāno no muttapaṭibhāno), hạng tự tại biện bất tương ứng biện (muttapatibhāṇo no yuttapaṭibhāṇo); hạng tương ứng biện tự tại biện (yuttapaṭibhāno ca mutta – paṭibhāṇo ca), hạng bất tương ứng biện vô tự tại biện (neva yuttapaṭbhāno no muttapaṭibhāṇo).

Bốn chủng nhân pháp sư (dhammakathikā puggalā).

Bốn hạng người dụ như chuyển mưa (valahakūpa mā puggalā).

Bốn hạng người dụ như chuột (musikūpamā puggalā).

Bốn hạng người dụ như xoài (ambū pamā puggalā).

Bốn hạng người dụ như nồi (kumhupamā puggalā).

Bốn hạng người dụ như hồ nước (udakarahadū – pamā puggalā).

Bốn hạng người dụ như bò (balibaddūpamā puggalā).

Bốn hạng người dụ như nọc rắn (āsivisupamā puggalā).

Có hạng người chưa nghĩ suy vội khen người đáng chê. Có hạng người chưa nghĩ suy vội chê người đáng khen. Có hạng người chưa nghĩ suy vội tín ngưỡng điều không đáng tín ngưỡng. Có hạng người chưa nghĩ suy mà không tín ngưỡng điều đáng tín ngưỡng.

Có hạng người đã suy kỹ nghĩ cùng mới chê kẻ đáng chê. Có hạng người đã suy kỹ nghĩ cùng mới khen kẻ đáng khen. Có hạng người đã suy kỹ nghĩ cùng mới không tín ngưỡng điều đáng tín ngưỡng. Có hạng người đã suy kỹ nghĩ cùng mới tín ngưỡng điều đáng tín ngưỡng.

Có hạng người chê kẻ đáng chê bằng sự có thật và đúng lúc, nhưng lai không khen kẻ đáng khen bằng sự có thật và đúng lúc, nhưng lại không khen kẻ đáng khen bằng sự có thật và đúng lúc. Có hạng người khen kẻ đáng khen bằng sự có thật và đúng lúc, nhưng lại không chê kẻ đáng chê bằng sự có thật và đúng lúc. Có hạng người chê kẻ đáng chê bằng sự có thật và đúng lúc, khen kẻ đáng khen bằng sự thật và đúng lúc. Có hạng người không chê kẻ đáng chê bằng sự có thật và đúng lúc, không khen kẻ đáng khen bằng sự có thật và đúng lúc.

Hạng sống bằng quả cần lao [uṭṭhānaphalūpajivī ] không sống bằng quả phúc [puññaphalūpajīvī] không sống bằng quả cần lao. Hạng sống bằng quả cần lao và sống bằng quả phúc. Hạng không sống bằng quả cần lao cũng không sống bằng quả phúc.

Hạng bóng tối hướng đến bóng tối; hạng bóng tối hướng đến ánh sáng; hạng ánh sáng hướng đến bóng tối; hạng ánh sáng hướng đến ánh sáng.

Hạng thấp đến thấp; hạng thấp đến cao; hạng cao đến thấp; hạng cao đến cao.

Bốn hạng người dụ như cây (rukkhūpamā puggalā)

Hạng lượng xét sắc tướng, tịnh tín do sắc tướng; hạng lượng xét âm thinh, tịnh tín do âm thinh; hạng lượng xét bần hạnh tịnh tín do bần hạnh; hạng lượng xét pháp tánh tịnh tín do pháp tánh.

Có hạng người hành tự lợi không hành lợi tha; có hạng người hành lợi tha không hàng tự lợi, có hạng người hành tự lợi vừa hành lợi tha; có hạng người không hành tự lợi cũng không hành lợi tha.

Có hạng người tự hành khổ, cố tình tự đốt nóng; có hạng người hành khổ tha nhân, cố tình đốt nóng tha nhân; có hạng người vừa tự hành khổ tự đốt nóngvừa hành khổ tha nhân, đốt nóng tha nhân; có hạng người không tự hành khổ không tự đốt nóng cũng không hành khổ tha nhân không đốt nóng tha nhân, người ấy không hành khổ mình không hành khổ người ngay hiện tại vô dục tịch-tịnh thanh – lương lạc cảm an trú phạm – thể.

Hạng hữu tham, hạng hữu sân, hạng hữu si, hạng hữu mạn (samāno).

Có hạng người đắc nội tâm chỉ tịnh mà không đắc tuệ minh sát pháp; có hạng người đắc tuệ minh sát pháp mà không đắc nội tâm chỉ tịnh cùng đắc tuệ minh sát pháp; có hạng người không đắc nội tâm chỉ tịnh cũng không tuệ minh sát pháp.

Hạng người đi thuật dòng; hạng người đi ngược dòng; hạng người trụ lại; hạng người vượt qua đến bờ kia đứng trên bờ, thành phạm chí.

Hạng học ít, không hành theo điều đã học; hạng học ít, hành theo điều đã học; hạng học nhiều, không hành theo điều đã học; hạng học nhiều, hành theo điều đã học.

Hạng bất động Sa – môn; hạng hồng- liên Sa môn; hạng bạch – liên Sa – môn; hạng tế nhị Sa – môn giữa Sa – môn.

DỨT ÐẦU ÐỀ BỐN CHI

ÐẦU ÐỀ NĂM CHI (PAÑCAKAMĀTIKĀ)

[11] – Năm hạng người là:

Có hạng người phạm lỗi, ray rứt và chẳng như thật liểu tri tâm giải thoát, tuệ giải thoát, là điều mà các ác bất thiện pháp kia của họ đã sanh bị diệt trừ hết. Có hạng người phạm lỗi, không ray rứt và chẳng như thật liểu tri tâm giải thoát tuệ giải thoát, là điều mà các ác bất thiện pháp ấy của họ đã sanh bị diệt trừ hết. Có hạng người không phạm lỗi mà ray rứt và chẳng như thật liểu tri tâm giải thoát, tuệ giải thoát, là điều mà các ác bất thiện pháp ấy của họ đã sanh bị diệt trừ hết. Có hạng người không phạm lỗi, không ray rứt, nhưng chẳng thật liểu tri tâm giải thoát, tuệ giải thoát, là điều mà các ác bất thiện pháp ấy của họ đã sanh bị diệt trừ hết, có hạng người không phạm lỗi, không ray rứt, và như thật liểu tri tâm giải thoát, tuệ giải thoát, là điều mà các ác bất thiện pháp ấy của họ đã sanh bị diệt trừ hết.

Hạng cho rồi khinh; Hạng do chung sống mà khinh; Hạng dể duôi (ādheyya-mukho); hạng yếu mềm (loko), hạng ám độn ngu si (mando momūho).

Năm hạng người dụ như chiến sĩ (yodhājīvūpamā).

Năm hạng khất thực (pindapatikā).

Năm hạng trì hạnh nghỉ ăn bửa (khalupacchā – bhattikā)

Năm hạng trì hạnh ngồi ăn một chỗ (ekasanikā)

Năm hạng trì hạnh phấn tảo y (paṃsukulikā)

Năm hạng trì hạnh tam y (tecīvarikā)

Năm hạng trì hạnh ẩn lâm (āraññikā)

Năm hạng trì hạnh ngụ gốc cây (rukkhamūlikā)

Năm hạng trì hạnh ngụ ngoài trống (abbhokasikā)

Năm hạng trì hạnh thường tọa (nesajjikā)

Năm hạng trì hạnh ngụ theo chỉ định (yathāsanthatikā)

Năm hạng trì hạnh ngụ mộ địa (solānikā)

DỨT ÐẦU ÐỀ NĂM CHI

ÐẦU ÐỀ SÁU CHI (CHAKKAMĀTIKĀ)

[12] – Sáu hạng người là:

Có hạng người tự mình giác ngộ tứ đế đối với các pháp chưa từng được nghe trước, đạt đến toàn chi và khả năng tuệ lực. Có hạng người tự mình giác ngộ tứ đế đối với các pháp chưa từng được nghe trước, nhưng không đạt đến toàn tri và không có khả năng tuệ lực. Có hạng người không tự mình giác ngộ tứ đế với các pháp chưa từng được nghe trước, nhưng hiện tại diệt tận khổ đắc theo Thinh-văn-độ (sāvakapāramī). Có hạng người không tự mình giác ngộ tứ đế đối với pháp chưa từng nghe trước, hiện tại vẫn diệt tận khổ nhưng chắng đắc chứng theo Thinh-văn-độ. Có hạng người không tự mình giác ngộ tứ đế đối với pháp chưa từng được nghe, ngay hiện tại chưa diệt tận khổ là hạng bất lai không trở lại cõi này nữa. Có hạng người không tự mình giác ngộ tứ đế đối với các pháp chưa từng được nghe, ngay hiện tại chưa diệt tận khổ, là hạng dự lưu và nhất lai, bởi còn trở lại đời này.

DỨT ÐẦU ÐỀ SÁU CHI

ÐẦU ÐỀ BẢY CHI (SATTAKAMĀTIKĀ)

[13] – Bảy hạng người:

Bảy hạng người dụ như kẻ lội nước (udakūpamā) là lặn xuống một lần chìm luôn; người nổi lên rồi lặn chìm xuống; người nổi lên rồi đứng yên, người nổi lên rồi nhìn xem quan sát; người nổi lên rồi lội qua; người nổi lên rồi lội tới bãi đứng; người nổi lên rồi vượt qua đến bờ kia thành phạm chí đứng trên bờ.

Hạng câu phần giải thoát; hạng tuệ giải thoát; hạng thân chứng, hạng kiên – chí; hạng tín giải thoát; hạng tùy pháp hành; hạng tùy tín hành.

DỨT ÐẦU ÐỀ BẢY CHI

ÐẦU ÐỀ TÁM CHI (ATTHAKMĀTIKĀ)

[14]- Tám hạng người:Bốn bậc đắc đạo và bốn bậc đắc quả.

DỨT ÐẦU ÐỀ TÁM CHI

ÐẦU ÐỀ CHÍN CHI (NAVAKAMĀTIKĀ)

[15] – Chín hạng người: Bậc chánh Ðẳng Giác; bậc Ðộc Giác bậc lưỡng phân giải thoát; bậc tuệ giải thoát; bậc thân chứng; bậc kiến đắc; bậc tín giải thoát; bậc tùy pháp hành; bậc tùy tín hành.

DỨT ÐẦU ÐỀ CHÍN CHI

ÐẦU ÐỀ MƯỜI CHI (DASAKAMĀTIKĀ)

[16] – Mười hạng người: có năm hạng tịch diệt tại cõi này và có năm hạng bỏ cõi này mới tịch diệt.

DỨT ÐẦU ÐỀ MƯỜI CHI

DỨT ÐẦU ÐỀ NHƠN CHẾ ÐỊNH.