TRUYỀN GIỚI
-ooOoo-
BỔN PHẬN LÀM ÔNG THẦY HÒA THƯỢNG
Ðức Phật có giải:
Pancahi Bhikkave angehi samannàgatena bhikkhunâapasampàdetabbam.
Nầy các Tỳ-khưu! Tỳ-khưu có đủ 5 chi [1] mới nên làm ông thầy Hòa~thượng truyền Cụ-túc-giới đến người xuất-gia. 5 chi ấy là:
- l) Apattim jànàti: biết rằng có phạm tội.
2) Anàpattimjànàti: biết rằng không có phạm tội
3) Lahukam àpattimjànàti: biết rằng có phạm tội nhẹ
4) Garuka màpattim jànàti: biết rằng có phạm tội nặng.
5) Dasavasso và hoti atirekadasavasso và: Tỳ-khưu đã tu được 10 hạ hoặc trên 10 hạ.
Trong luật Cullaganthimahàvagga có nói bổn phận ông Thầy Hòa-thượng phải có đủ 3 chi nữa là:
1) Manussabhùto: phải thật là loài người (không phải thú).
2) Bhikkhubhàvo: đã thọ cụ-túc-giới làm Tỳ-khưu đầy đủ.
3) Opajjhàyangasamannàgato: có đủ chi làm ông thầy Hòa-thượng.
Trong 3 chi ấy, chi thứ 3 chia ra có 14 điều:
- l) Mallgalàmangalànisamsamjànàti: biết quả báo của các kinh có điều hạnh-phúc, nhứt là Tam-bảo kinh (Ratanasùtra) và quả báo của kinh không có điều hạnh-phúc là kinh Tirokudda. [2]
2) Kammakammam jànàti: biết là Tăng-sự hoặc không phải Tăng sự.
3) Sikkhàpadam jànàti: biết cả 227 điều-học trong giới bổn.
4) Sikkhàpadangam jànàti: biết các chi của 227 điều luật ấy.
5) Saranàgamanam jànàti: biết đọc “Tam qui” đúng phép theo Phạn ngữ như đọc “Buddham saranam gacchàmi” đọc một cách đừng cho gián đoạn.
6) Uposatham jànàti: biết phép hành lễ phát lồ theo 9 điều:
Càtuddasì Uposatha — hành lễ phát lồ trong ngày 14
Pannarasì Uposatha — hành lễ phát lồ trong ngày 15
Samaggi Uposatha — ngày Tăng làm lễ Tự tứ [3]
Sangha Uposatha — ngày lễ phát lồ tăng đọc giới bổn
Gana Uposatha — 1 vị Tỳ-khưu hành lễ phát lồ
Duggale Uposatha — 1 vị tỳ-khưu làm lễ phát-lồ
Suttuddoesa Uposatha — từ 4 vị trở lên thì đọc giới bổn giữa tăng
Parisuddi Uposatha — tỏ cho nhau biết về sự trong sạch của mình
Adhitthà Uposatha — nếu chỉ có 1 vị Tỳ-khưu hành lễ phát lồ thì nguyện rằng: Ajja me Uposatha (nay là ngày lễ phát lồ sám hối của tôi).
7) Uposathakamman jànàti: biết cách làm lễ phát lồ có 4 cách:
Addhammenavaggam — phe, không đúng theo phép
Dhammesamaggam — đồng ý nhau nhưng không đúng phép
Addhammenavaggam — phe đúng theo phép.
Dhammenasamaggam — đồng ý nhau và đúng theo phép.
8) Nattisampattim jànàti: biết đọc truyền giới trúng phép giữa Tăng.
9) Nuttì vipattim jànàti: biết đọc truyền giới sái phép giữa Tăng.
l0) Akkhara sampattim jànàti: biết cách đọc trúng giọng Pàli (nattisampatti). [4].
11) Akkhara vipattim jànàti: biết cách đọc sái giọng Pàli (nattivipatti). [4]
12) Ubhayàpatimokkhàni: biết tụng nằm lòng cả giới-bổn tỳ-khưu và tỳ-khưu-ni.
13) Dasavasso và hoti atireka dasavasso: đã tu được 10 hạ hoặc 10 hạ trở lên.
14) Nàma rùpamjànàti: Thông rõ Tạng Luận, là tâm, tâm sở, sắc, Niết-bàn.
[1] chi tức là điều kiện
[2] Kinh tụng hồi hướng đến các ngạ quỉ
[3] Sau khi kiết hạ rồi nhằm ngày rằm tháng 9, chư Tỳ-khưu nhóm lại tỏ sự tội lỗi cho nhau gọi là tự tứ
[4] Giọng đọc có 10 cách:.
1- Sithila (đọc hơi nhẹ).
2- Dhanita (đọc hơi năng).
3- Rassa (đọc hơi vắn).
4- Dìgha (đọc hơi dài).
5- Garu (đọc hơi chậm và nặng).
6- Lahu (đọc hơi lẹ).
7- Sambàndha (đọc liên tiếp).
8- Varatthita (đọc gián đoạn).
9- Niggahita(đọc ngậm miệng).
10- Vomutta (đọc hả miệng lớn hơn mọi chữ).
PHÉP TRUYỀN GIỚI SA-DI
Giới tử mặc y phục trang, hai tay bưng y ca-sa “vàng” theo ông thầy vào đứng giữa Giáo-hội trước mặt Hòa-thượng, bái ngài rồi đọc:
Phạn ngữ
Ukàsa vandàmi bhante sabbam aparàdhan khamathame bhante maỳa katam punnam sàminà anumoditabbam sàminàkatam punnam mayham dàtabbam sàdhu sàdhu anumodàmi. Ukàsa karunnam katvà pabbajjam detha me bhante |
Nghĩa
Tôi xin thành kính làm lễ đại đức Bạch hoá đại đức, cầu xin đại đức tha các tội lỗi cho tôi. Những việc lành mà tôi đã làm, xin đại đức nhận lãnh, việc làm mà đại đức đã làm xin chia sớt cho tôi và làm cho điều lợi ích được thành tựu tôi xin hoan hỉ thọ lãnh Tôi xin thành kính, cầu đại đức từ bi thương xót đến tôi và phép xuất gia cho tôi. |
Ngồi chồm hổm chấp tay để ngay tam tinh (giữa trán) mà đọc:
Phạn ngữ
Aham bhante pabbajjam yàcàmi Dutiyampi aham bhante pabbajjam yàcàmi. Tatiyampi aham bhante pabbajjam yàcàmi |
Nghĩa
Bạch hóa đại đức xin đại đức làm phép xuất gia cho tôi Bạch đại đức xin đại đức làm phép xuất gia cho tôi, lần thứ nhì Bạch đại đức xin đại đức làm phép xuất gia cho tôi lần thứ ba |
Rồi đọc bài sau này ba lần dâng y “Ca-sa” cho thầy:
Phạn ngữ
Sabbadukkha nissarananibbàna sacchikara natthàya, imam kàsàvam gahetvà pabbàjethamam bhante anukampam upàdàya |
Nghĩa
Bạch hóa đại đức xin đại đức thâu y cà sa vàng này và thương xót mà phép xuất gia cho tôi được dứt các sự thống khổ và đến Niết Bàn |
Rồi đọc bài kệ sau này ba lần xin y ca-sa lại:
Phạn ngữ
Sabbadukkha nissarana nibbàna sacchikaranatathàya, etam kàsàvam datvà pabbàjethamam bhante anukampam upàdàya |
Nghĩa
Bạch hoá đại đức xin đại đức cho xin y cà sa vàng ấy, và thương xót và làm phép xuất gia cho tôi được dứt các sự thống khổ và đến Niết Bàn |
Khi giới tử đọc xong ba bận, rồi vị Hòa thượng đưa “ca-sa” cho giới tử và dạy phép tham thiền như sau nầy:
Phạn ngữ
Kesà, lomà, nakhà, dantà, taco |
Nghĩa
Tóc, lông, móng, răng, da |
Vị Hòa thượng phải giải sơ về cái thân trược cho giới tử nghe. Xong rồi, giới tử lui ra, để mặc y ca-sa và trong khi ấy phải suy ngẫm rằng: “Ta mặc y ca-sa đây, để ngừa sự nóng, lạnh, gió, nắng, muổi, mòng, rắn, rít và tránh sự lỏa thể, chẳng mặc để se sua”.
Giới tử đọc:
Phạn ngữ
Ukàsa vandàmi bhante sabbam aparàdham khamatha me bhante mayà kàtam punnam sàminà katam punnam mayham dàtabham sàdhu sàdhu anumodàmi. |
Nghĩa
Tôi xin thành kính làm lễ đại đức. Bạch hóa đại đức, cầu xin đại đức tha các tội lỗi cho tôi. Những việc lành mà tôi đã làm, xin đại đức nhận lãnh. Việc lành mà đại đức chia sớt cho tôi làm cho điều lợi ích được thành tựu, tôi xin hoan hỷ thọ lãnh. |
Ukàsa kàrunnam katvà tisaranena sahasilâni detha me bhante | Tôi xin thành kính cầu đại đức từ bi thương xót mà truyền tam qui và giới cho tôi. |
Rồi ngồi chồm hổm chấp tay đọc:
Phạn ngữ
Aham bhante saranasìlam yàcàmi Dutiyampi Aham bhante saranasìlam yàcàmi Tatiyampi Aham bhante saranasìlam yàcàmi |
Nghĩa
Bạch đại đức, xin đại đức truyền Tam qui và giới cho tôi Bạch đại đức, xin đại đức truyền Tam qui và giới cho tôi lần thứ nhì Bạch đại đức, xin đại đức truyền Tam qui và giới cho tôi lần thứ ba |
Hòa thượng đọc:
Phạn ngữ.
Yamaham vadàmitam vadehi |
Nghĩa
Ta đọc lời nào, ngươi đọc theo lời nấy |
Giới tử đọc:
Àma bhante | Dạ (tôi xin đọc theo) |
Rồi giới tử đọc theo Hòa thượng:
Phạn ngữ.
Namo tassa bhagavato arahato sammàsambuddhassa |
Nghĩa
Tôi đem hết lòng thành kính làm lễ Ðức Phá-Gá-Qua ấy. Ngài là bậc Á-Rá-Hăng cao thượng, được chứng quả Chánh biến tri, do ngài tự ngộ, không thầy chỉ dạy (đọc ba lần) [*] |
[*] Phá-gá-qua (Bhagava): Tàu dịch là Thế Tôn; Á–rá-hăng (Arahant): Ứng cúng, A-la-hán
Phạn ngữ
1) Buddham saranam gacchàmi 4) Dutiyampi buddham saranam gacchàmi 7) Tatiyampi buddham saranam gacchàmi |
Nghĩa
1) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Phật 4) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Phật lần thứ nhì. 7) Tôi xin hết lòng thành kính, xin quy y Phật lần thứ ba |
Hòa thượng đọc:
Phạn ngữ.
Tisaranaggahanam paripunam |
Nghĩa
Các thọ pháp Tam quy đều đủ rồi |
Giới tử đọc:
Àma bhante | Dạ (và lạy) |
Hòa thượng đọc rồi Giới tử đọc theo:
Phạn ngữ
1. Pànàtipàtà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 2. Adinnàdânà vera manì sikkhàpadam samadiyàmi 3. Abrahma cariỳa ve ramanìyàmi 4. Musàvàdà veramanì sikkhàpadam samà diyàmi 5. Surà meraya majjappamàdatthânà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 6. Vikàlabhojanà vermanì sikkhàpadam samàdiyàmi 7. Naccagìta vàditavisùkadassanà veramanì sikkhapadam sayà diyàmi 8. Màlàgandha vilepanadhàrana mandana vibhùsanatthànà veramanì sikkhapadam sayà diyàmi 9. Uccàsayana mahàsayanà veramanì sikkhapadam sayà diyàmi 10. Jàtarù parajatapatiggahanà veramanì sikkhapadam sayà diyàmi |
Nghĩa
1. Tôi xin vâng giữ điều học, là cố ý tránh xa sự giết thác lòai sanh mạng 2. Tôi xin vâng giữ điều học, là cố ý tránh xa sự trộm cắp 3. Tôi xin vâng giữ điều học, là cố ý tránh xa sự thông dâm 4. Tôi xin vâng giữ điều học,là cố ý tránh xa sự nói dối 5. Tôi xin vâng giữ điều học, là cố ý tránh xa sự dễ duôi uống rượu 6. Tôi xin vâng giữ điều học, là cố ý tránh xa sự ăn sái giờ (từ đúng ngọ cho đến mặt trời mọc chẳng được phép ăn vật chi cả). 7. Tôi xin vâng giữ điều học, là cố ý tránh xa sự hát múa 8. Tôi xin vâng giữ điều học, là cố ý tránh xa sự trang điểm, đeo tràng bông, thoa vật thơm và dồi phấn 9. Tôi xin vâng giữ điều học, là cố ý tránh xa chỗ nằm và ngồi quá cao và xinh đẹp 10. Tôi xin vâng giữ điều học, là cố ý tránh xa sự thọ lãnh, cất giữ, hoặc bảo kẻ khác thọ lãnh, cất giữ vàng bạc châu báu, hoặc cảm xúc đến các vật ấy |
Ngài Hòa thượng đọc tiếp:
Phạn ngữ.
Imàni dassa sikkhàpadàni samàdiyàmi |
Nghĩa
Tôi xin thọ trì cả 10 điều học ấy |
Sa-di đọc theo ba bận, rồi lạy, xong đứng chấp tay đọc: Vandàmi bhante … (như trước).
Xong rồi, Sa-di phải xin Nissaya, cầm nhang đèn dâng cho vị Hòa thượng, rồi đứng chấp tay đọc: Vandàmi bhante … (như trước).
Sa-di đọc tiếp:
Phạn ngữ.
Ukàsa kàrunnam katvà nissayam dethame bhante |
Nghĩa
Tôi xin thành kính, cầu đại đức thương xót mà cho tôi nương dựa theo
|
Xong rồi ngồi chồm hổm đọc:
Aham bhante nissayam yàcàmi
Dutiyampi Aham bhante nissayam yàcàmi Tatiyampi Aham bhante nissayam yàcàmi Upajjàyo me bhante hohi |
Bạch đại đức, xin đại đức cho tôi nương dựa theo
Bạch đại đức, xin đại đức cho tôi nương dựa theo lần thứ nhì Bạch đại đức, xin đại đức cho tôi nương dựa theo lần thứ ba (1 lạy). Bạch ngài, ngài là thầy tế độ của tôi |
Trong mấy tiếng sau này, Hòa thượng nói 1 tiếng nào cũng được (Giới tử khỏi đọc theo):
Phạn ngữ.
Sàdhu Làbu Pàtirùpam Opàyikam Pàsàdikena samàdehi
|
Nghĩa
Ngươi làm như thế này, là việc thành tựu điều lợi ích trong Phật pháp rồi. Ngươi làm như thế là sự nhẹ nhàng, là việc vui sống dễ dàng trong Phật pháp rồi Ngươi làm như thế, là đúng theo phương pháp đem mình ra khỏi luân hồi khổ não rồi Ngươi xin đức Hòa thượng như thế, là vừa đến sự tôn kính theo pháp xưa rồi Ngươi hãy làm cho phép Tam học là: giới, định, tuệ, được thành tựu tốt đẹp vì đức tin đi |
Xong rồi giới tử đọc:
Phạn ngữ.
Uhàsa sampaticchàmi Sampaticchàmi Sampaticchàmi Ajjataggedàni thero mayham bhàro, ahampi therassa bhàro |
Nghĩa
Bạch đại đức, tôi xin thành kính hết lòng vâng chịu Tôi xin hết lòng vâng chịu Tôi xin hết lòng vâng chịu Kể từ nay tôi phải gánh vác công việc của đại đức, là phải tôn kính làm các việc mà tôi phải làm, về phần đại đức, đại đức cũng hoan hỉ gánh vác, là nên nhắc nhở, và dạy bảo tôi luôn khi. |
Dứt phép truyền Sa-di giới:
Sa-di phải mang bát đứng dậy đi vào, đến giữa Tăng, ngay trước mặt Hòa thượng, rồi vị Yết ma đặt tên tạm cho Sa-di là Nàgo nàma, xong rồi hỏi Sa-di, (đây là khi nào giới tử thọ giới Sa-di rồi xin thọ luôn giới Tỳ Khưu).
PHÉP TRUYỀN TỲ-KHƯU GIỚI
Phạn ngữ.
Hỏi — Tvam Nàgo nàma Ðáp — Àma bhante Hỏi — Tuyham upajjhàyo àyasmà Tissathero nàma Ðáp — Àma bhante |
Nghĩa
Hỏi — Ngươi phải là tên Nàgo nàma không? Ðáp — Bạch ngài phải Hỏi — Thầy của ngươi, phải chăng là ngài Tissathero Nàma không? Ðáp – Bạch ngài phải |
Xong rồi, ông thầy chỉ mấy ngón sau này, mà hỏi, giới tử trả lời: “Dạ phải”
Phạn ngữ.
Hỏi — Ayam te patto Ðáp — Àma bhante Hỏi — Ayam sanghàti Ðáp — Àma bhante Hỏi — Ayam anuttarà sangho Ðáp – Àma bhante Hỏi — Ayam antaravàsako. Đáp — Àma bhante Gaccha amumhi okàse titthàni |
Nghĩa
Hòi — Ðây phải là bình bát của ngươi không? Ðáp — Dạ phải Hỏi — Ðây phải là y Tăng già lê (y hai lớp) của ngươi không? Ðáp — Dạ phải Hỏi — Ðây, phải là y Huất đà la tăng (y mặc vai trái) của ngươi không? Ðáp — Dạ phải Hỏi — Ðây, là y An đà hội (y nội) của ngươi không? Đáp — Dạ phải Nói — Ngươi lui ra đứng nơi kia |
Giới tử lui ra (khỏi chỗ Tăng ngồi) đứng chấp tay, ngay phía Hòa thượng ngồi, thầy Kiết ma đọc cho Tăng nghe:
Phạn ngữ.
Sunàtu me bhante sangho nàgo àyasmato tissassa upasampadàpekkho yadi sanghassa pattakallam aham nàgam anusàseyyam |
Nghĩa
Bạch cùng đại đức Tăng xin Tăng nghe tôi trình: tên Sa-di Nàga đệ tử của đại đức Tissa là người nguyện tu lên bực cao. Nếu lời ấy đã đúng theo phép, tôi xin đi day Sa-di tên Nàga |
Xong rồi, thầy Kiết ma lui ra đứng trước mặt giới tử và dạy giới tử những điều sau đây:
Phạn ngữ.
Sunàsi nàga ayante saccakàlo bhùtakàlo Yamjàtam tam sangha majjhe pucchante Santam athìti vattabbam asantam natthìti vattabbam Màkho pucchissanti santi te evarupà âbàdhà Hỏi — Kuttham? Ðáp — Natthi bhante Hỏi – Gando Ðáp – Natthi bhante Hỏi — Kilàso? Ðáp – Natthi bhante Hỏi – Soso Ðáp – Natthi bhante Hỏi — Apamàro? Ðáp – Natthi bhante Hỏi — Manussosi? Ðáp — Àma bhante Hỏi — Purisosi? Ðáp – Àma bhante Hỏi — Bhujjissosi? Ðáp — Àma bhante Hỏi — Ànanosi? Ðáp – Àma bhante Hỏi — Nasi ràjabhato? Ðáp – Àma bhante Hỏi — Anunnàtosi màtàpitohi? Ðáp – Àma bhante Hỏi — Paripunnavìsa Tivassosi? Ðáp – Àma bhante Hỏi — Paripunnamte patta Civaram? Ðáp – Àma bhante Hỏi — Kinnàmosi? Ðáp – Àma bhante Nàgonàma Hỏi — Knàmote upajjàyo? Ðáp — Upajjhàyo mebhante àyasmà tissatthero nàma |
Nghĩa
Tên Nàga ngươi phải nghe hồi này là hồi nên nói thiệt Những điều gì mà hỏi ngươi nơi giữa Tăng Ðiều gì đã có, ngươi nói có, điều gì không, ngươi nói không Ta hỏi ngươi như vầy: những tật bịnh như sau đây, ngươi có hay không? Hỏi — Ngươi có bịnh cùi hay không? Ðáp — Bạch không. Hỏi — Ngươi có bịnh ung thư hay không? Ðáp – Bạch không Hỏi — Ngươi có bịnh ghẻ ngứa hay không? Ðáp – Bạch không Hỏi — Ngươi có bịnh suyển hay không? Ðáp – Bạch không Hỏi — Ngươi có bịnh phong điên hay không? Ðáp – Bạch không Hỏi — Ngươi phải là người hay không? Ðáp — Bạch phải Hỏi — ngươi phải là người nam hay không? Ðáp — Bạch phải Hỏi – Ngươi phải là người vô sự không? Ðáp — Bạch phải Hỏi — Ngươi phải là người rảnh nợ không? Ðáp — Bạch phải Hỏi — Ngươi là người không mắc việc quan phải không? Ðáp — Bạch phải Hỏi — Ngươi có phép cha, mẹ cho xuất gia hay không? Ðáp — Bạch phải Hỏi — Ngươi đúng 20 tuổi hay chưa? Ðáp — Bạch phải Hỏi- Ngươi có đủ y, bát hay không? Ðáp — Bạch phải Hỏi — Ngươi tên chử là gì? Đáp — Bạch tôi tên là Na-go na-ma Hỏi — Thầy ngươi tên chi? Đáp — Thầy tôi tên là Tissathero |
Chờ ông thầy kêu.
Rồi giới tử lại ngồi chổm hổm, chắp tay đọc, khi đọc dạy giới tử, rồi thầy Yết ma trở vào nơi giữa Tăng, đọc tuyên bố và kêu giới tử vào rằng:
Sunàtume bhante sangho nàgo àyasmato tissassa upasampadàpekkho anusitto so mayà yadi sanghassa pattakallam nàgo àgaccheyya àgacchàhiti vattabbo àgacchàhi
Bạch hoá đại đức tăng, xin đại đức tăng nghe tôi trình: Tên Sa-di Nàgo (là đệ tử) của ngài Tissa là người nguyện tu lên bực cao. Tên Sa-di Nàgo ấy, tôi đã dạy bảo rồi. Nếu lễ truyền Tỳ-khưu giới này đã vừa đến giờ hành tăng sự, thì tên Sa-di Nàgo nên vào: Tên Sa-di Nàgo ấy, tôi nên gọi cho vào, “Người vào đi”.
Tên Sa-di đi vào ngồi gữa trong Tăng, trước mặt ngài Hoà thượng, làm lễ ngài Hoà thượng và chư Tăng, rồi phải ngồi chồm hổm chấp tay, xin tu lên bậc trên bằng lời này:
Sangham bhante upsampadam yàcàmi, ullumpatumam bhante sangho anukampam upàdàya.
Dutiyampi bhante upsampadam yàcàmi, ullumpatumam bhante sangho anukampam upàdàya.
Tatiyampi bhante upsampadam yàcàmi, ullumpatumam bhante sangho anukampam upàdàya.
Bạch hoá đại đức tăng, xin Tăng cho tôi tu lên bậc trên [1].
Bạch hoá đại đức tăng, xin tăng thương xót tiếp độ đem tôi lên cho khỏi tướng mạo Sa-di và để tôi vào hàng Tỳ-khưu.
Bạch hoá đại đức tăng, xin Tăng cho tôi tu lên bậc trên.
Bạch hoá đại đức tăng, xin Tăng thương xót tiếp độ đem tôi lên cho khỏi tướng mạo Sa-di và để tôi vào hàng Tỳ-khưu lần thứ nhì.
Bạch hoá đại đức tăng, xin Tăng cho tôi tu lên bậc trên.
Bạch hoá đại đức tăng, xin Tăng thương xót tiếp độ đem tôi lên cho khỏi tướng mạo Sa-di và để tôi vào hàng Tỳ-khưu lần thứ ba.
Khi giới từ đã thọ cụ túc giới giữa Tăng, Tăng đều ngồi xa nhau 1 hắc, 1 gang [2] xong rồi thầy Kiết ma đọc bài sau này:
Sunàtume bhante sangho ayam nàgo àyasmato tissassa upasampadà pekkho yadi sanghassa pattakallam aham nàgam antaràyikedhamme pucheyyam
Bạch cùng đại đức tăng, xin Tăng nghe tôi trình: Tên Sa-di Naga, đệ tử của ngài Tissa, là người nguyện tu lên bậc cao nếu việc của tăng làm đây đã đúng theo pháp, tôi xin hỏi Sa-di Nàga các pháp chướng ngại.
Sunàsi nàga ayante saccakàlo bhùtakàlo:
Tên Nàga, ngươi phải nghe: Hồi này là hồi nên nói thiệt.
Yamjàtam tam pucchàmi:
Những điều gì có thì ta hỏi ngay đến điều ấy.
Santam atthìti vattabbam asantam natthìti vattabbam:
Ðiều gì đã có thì người nói có, điều gì không thì người nói không.
Santi te evarùpà àbàdhà:
Những tật bịnh như đây ngươi có hay không?
[1] Là bậc Tỳ-khưu
[2] Tăng ngồi, vị ngồi bên mặt đo từ đầu gối qua bên trái 1 hắn, 1 gang. Vị ngồi bên trái, đo từ đầu gối bên trái qua bên mặt 1 hắc, 1 gang
Hỏi — Kuttham
Ðáp — Natthi bhante |
Hỏi — Ngươi có bịnh chi hay không?
Ðáp — Bạch không. |
Upajjhàyo me bhante àyasmà tissathero nàma: nghĩa như trước (xem nơi chương “Bổn phận làm Hòa thượng”).
Khi thầy Kiết ma hỏi các chướng ngại giữa Tăng xong rồi, đọc giới bổn lần tiếp theo cho Tăng nghe như vầy:
Sunàtume bhante sangho ayam nàgo àyasmato tissassa upasampadà pekkho parisuddho antaràyikehi dhammehi paripunnassa pattacìvaram nàgo sangham upasampadam yàcati àyasmatà tissena upajjhàyena yadi sanghassa pattakallam sangho nàgam upasampàdeyya àyasmatà tissena upajjhàyena esà natti
Bạch hoá đại đức tăng, xin tăng nghe tôi trình: Tên Sa-di Nàga,là đệ tử của đại đức Tissa, là người nguyện tu lên bậc trên cao được trong sạch, không phạm pháp chướng ngại, bình bát và ca-sa của Sa-di Nàga này có đều đủ. Sa-di Nàga có đại đức Tissa là hoà thượng, đã có đến xin Tăng, cho Sa-di ấy tu lên bậc cao. Lời này là lời để trình cho Tăng rõ.
Sunàtume bhante sangho ayam nàgo àyasmato tissassa upasampadà pekkho parisuddho antaràyikehi dhammehi paripunnassa pattacìvaram nàgo sangham upasampadam yàcati àyasmatà tissena upajjhàyena sangho nàgam upasampàdeti àyasmatà tissena upajjhàyena yassàyasmato khamati nàgassa upasampadà àyasmatà tissena upajjhàyena so tunhassa yassa nakkhamati so bhàseyya dutiyampi, etamattham vadàmi:
Bạch hoá đại đức tăng, xin Tăng nghe tôi trình: Tên Sa-di Nàga,là đệ tử của đại đức Tissa, là người nguyện tu lên bậc trên cao được trong sạch, không phạm pháp chướng ngại, bình bát và ca-sa của Sa-di Nàga này có đều đủ. Sa-di Nàga có đại đức Tissa là hoà thượng, đã có đến xin tăng, cho Sa-di ấy tu lên bậc cao (là bậc Tỳ-khưu). Nếu sự nhận cho Sa-di Nàga có đại đức Tissa là hoà thượng tu lên bậc cao này vừa lòng vị đại đức nào, vị ấy nên nín thinh bằng chẳng vừa lòng vị đại đức nào, vị đại đức ấy được phép cải, tôi đã trình lần thứ nhì rồi.
Sunàtume bhante sangho ayam nàgo àyasmato tissassa upasampadà pekkho parisuddho antaràyikehi dhammehi paripunnassa pattacìvaram nàgo sangham upasampadam yàcati àyasmatà tissena upajjhàyena sangho nàgam upasampàdeti àyasmatà tissena upajjhàyena yassàyasmato khamati nàgassa upasampadà àyasmatà tissena upajjhàyena so tunhassa yassa nakkhamati so bhàseyya tatiyampi, etamattham vadàmi:
Bạch hoá đại đức Tăng, xin Tăng nghe tôi trình: Tên Sa-di Nàga,là đệ tử của đại đức Tissa, là người nguyện tu lên bậc trên cao được trong sạch, không phạm pháp chướng ngại, bình bát và ca-sa của Sa-di Nàga này có đều đủ. Sa-di Nàga có đại đức tissa là hoà thượng, đã có đến xin tăng, cho Sa-di ấy tu lên bậc cao. nếu sự nhận cho Sa-di Nàga có đại đức Tissa là hoà thượng tu lên bậc cao này vừa lòng vị đại đức nào, vị ấy nên nín thinh bằng chẳng vừa lòng vị đại đức nào, vị đại đức ấy được phép cải, tôi đã trình lần thứ ba rồi.
Sunàtume bhante sangho ayam nàgo àyasmato tissassa upasampadà pekkho parisuddho antaràyikehi dhammehi paripunnassa pattacìvaram nàgo sangham upasampadam yàcati àyasmatà tissena upajjhàyena sangho nàgam upasampàdeti àyasmatà tissena upajjhàyena yassàyasmato khamati nàgassa upasampadà àyasmatà tissena upajjhàyena so tunhassa yassa nakkhamati so bhàseyya.
Bạch hoá đại đức tăng… vị ấy được phép cải… tôi đã trình lần thứ tư rồi.
Upasampanno sanghena nàho àyasmatà tisena upajjhàyena khamati sanghassa tsàm tunhì evametam dhàrayàmi.
Tên Sa-di Nàga này có đại đức Tissa là hoà thượng là người mà Tăng đã nhận cho tu lên bậc cao rồi. Tôihiểu chắc rằng: Tăng đã bằng lòng, vì sự nín thinh của tăng.
Thầy Kiết ma đọc dứt bổn phận, trình cho Tăng nghe xong giờ nào thì giới tử được lên Tỳ-khưu giờ ấy (y theo lời của đức Thế Tôn đã giáo truyền).
Những người tu Phật, nếu đã học đủ các phép thọ cụ túc giới theo cách đã giải trước xong rồi, thì phải nên biết rằng trong các phép ấy chia ra làm 2 phần.
Phần đầu chia ra làm 8 phép:
1) Khi làm lễ nhận Tỳ-khưu làm thầy tế độ.
2) Khi thầy Kiết ma chỉ bình bát và ca sa.
3) Khi thầy Kiết ma bảo giới tử lui ra khỏi Tăng và trình cho Tăng nghe rõ, để hỏi giới tử.
4) Khi thầy Kiết ma bảo giới tử lui ra khỏi Tăng và trình cho Tăng nghe rõ, rồi trở ra dạy giới tử.
5) Khi thầy Kiết ma trở vô, có dắt giới tử vào chỗ Tăng.
6) Khi giới tử làm lễ chư Tăng và đọc bài thọ cụ túc giới ở giữa Tăng.
7) Khi giới tử đọc bài xin thọ cụ túc giới rồi, thầy Kiết ma sẽ hỏi các pháp chướng ngại.
8) Thầy Kiết ma đã hỏi các pháp chướng ngại giữa Tăng.
Phần sau là từ khi thầy kiết ma Khởi sự đọc bài: Sunàtu me bhante sangho… Trình cho Tăng rõ đến 4 bận.
Phần đầu thuộc về giới tử. Phần sau thuộc về phần của thầy Kiết ma.
Dứt phép truyền cụ túc giới
-ooOoo-
GIỚI LUẬT SA-DI
Những người học Phật trước khi muốn vào tu bậc Sa-di phải thông hiểu luật Sa-di, nghĩa là phải học luật y theo giáo pháp của đức Phật đã truyền dạy, không được canh cải. Giới luật ấy có 30 điều học chia ra làm 3 phần:
1) Sikkhàpada (phép học có 10 điều học).
2) Dandakamma (phép hành phạt có 10 điều học).
3) Nàsananha (phép trục xuất có 10 điều học).
1) MƯỜI PHÉP HỌC (SIKKHÀPADA)
Phạn ngữ
1. Pânàtipàtà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 2. Adinnàdànà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 3. Abrahmacariyà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 4. Musàvàdà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 5. Suràmeraya majjapamàdatthànà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 6. Vikàla bhojànà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 7. Naccagìta vàditavi sukadassanà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 8. Màlàgandha vilepanadhàrana mandana vibhù sanatthàna veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 9. Uccàsayana mahàsayana veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi 10. Jàtarùparajata patiggahanà veramanì sikkhàpadam samàdiyàmi
|
Nghĩa
1. Sát sanh: Tôi xin vâng giữ điều học, là cố ý tránh xa sự giết thác loài sanh mạng 2. Trộm cắp: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự trộm cắp 3. Thông dâm: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự thông dâm 4. Vọng ngữ: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự nói dối. 5. Ẩm tửu: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự dễ duôi uống rượu. 6. Ăn sái giờ: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự ăn sái giờ (từ đúng ngọ cho đến mặt trời mọc chẳng được phép ăn vật chi). 7. Múa hát, đờn kèn: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự múa hát, đờn kèn và đi xem múa hát nghe đờn kèn. 8. Trang điểm, thoa vật thơm, dồi phấn và đeo tràng hoa: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự trang điểm, thoa vật thơm, dồi phấn và đeo tràng hoa. 9. Nằm ngồi nơi quá cao và xinh đẹp: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa chỗ nằm và ngồi nơi quá cao và xinh đẹp. 10. Thọ lãnh và cất giữ vàng, bạc châu báu: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự thọ lãnh và cất giữ vàng, bạc châu báu hoặc cảm xúc đến các vật ấy. |
2) MƯỜI PHÉP HÀNH PHẠT (DANDAKAMMA)
1. Vikàlabhogi hoti
2. Naccàdivisùkadassiko hoti 3. Màlàdidhàranàdiko hoti 4. Uccàsayanàyiko hoti 5. Jàtarùparaja tapatigganhako hoti 6. Bhikkhùnam alàbhà yàvajìvika parisakkati 7. Bhikkhùnam anatthà parisakkhati 8. Bhikkhùnam ana vàsàya parisakkhati 9. Bhikkhu akkosati paribbàsati 10. Bhikkhu bhikkhùhi bhedeti. |
1. Ăn sái giờ.
2. Múa hát đờn kèn và xem múa hát đờn kèn. 3. Trang điểm,đeo tràng hoa và thoa vật thơm. 4. Nằm và ngồi nơi quá cao và xinh đẹp 5. Thọ lãnh và cất giữ hoặc bảo kẻ khác thọ lãnh, cất giữ và cảm xúc đến vàng bạc châu báu. 6. Cố ý làm cho Tỳ-khưu không có đồ dùng. 7. Cố ý làm cho Tỳ-khưu mất sự hữu ích. 8. Cố ý làm cho Tỳ-khưu không có chỗ ở. 9. Mắng chưởi Tỳ-khưu. 10. Làm cho Tỳ-khưu bất hoà cùng nhau. |
Sa-di phạm 1 trong 10 điều kể trên, thì bị Tỳ-khưu hành phạt, nhất là bị bắt gánh nước.
3) MƯỜI PHÉP TRỤC XUẤT (NÀSANANGA)
1. Pànàtipàti hoti
2. Adinnàdàya hoti 3. Abrahmacari hoti 4. Musàvàdi hoti 5. Majjapàyi hoti 6. Bhikhùnam alàbhàya parisakkati 7. Bhikhùnam anatthàya parisakkati 8. Bhikhùnam anavàsàya parisakkati 9. Bhikhùnam akkosati parisakkati 10. Bhikkhu bhikkhùhi bhedeti |
1. Giết loài động vật.
2. Trộm cắp. 3. Thông dâm. 4. Nói dối. 5. Uống rượu. 6. Cố ý làm Tỳ-khưu không có đồ dùng. 7. Cố ý làm Tỳ-khưu mất sự hữu ích. 8. Cố ý làm Tỳ-khưu không có chỗ ở. 9. Mắng chưởi Tỳ-khưu. 10. Làm cho Tỳ-khưu bất hoà cùng nhau. |
Sa-di phạm 1 trong 10 điều kể trên, thì bị trục xuất
Bổn phận Sa-di phải học thông thuộc 30 phép đã nói trên và cũng phải thọ trì thêm 75 điều ưng học pháp.
(Xem trong giới bổn Tỳ-khưu chỗ “Ưng học pháp”. Ngoài ra, Sa-di còn phải học thêm những điều học trong Pàtimokkha: phạm tội vì đời khiển trách – lokavajja. Như trong 13 điều Tăng tàn, trừ khi Điều 5, 6, 7…).