QUYỂN THỨ MƯỚI BỐN
PHẨM KHẮP CA NGỢI TRĂM BA LA MẬT
THỨ BỐN MƯƠI BỐN
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bạch đức Thế Tôn! Vô biên ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì như hư không vô biên vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bình đẳng ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì các pháp bình đẳng vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Ly ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì rốt ráo rỗng không vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất hoại ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Không bỉ ngạn ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì không danh, không thân vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Không đại chủng ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì thở ra, thở vào bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất khả thuyết ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì giác quán bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô danh ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì thọ, tưởng, hành, thức bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất khứ ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp bất lai vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Không di chuyển ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp không thể nép phục vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Tận ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp rốt ráo tận vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất sanh ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp bất diệt vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất diệt ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp bất sanh vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô tác ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tác giả bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô tri ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tri giả bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất đáo ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì sanh tử bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất thất ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp chẳng mất vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Mộng ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì nhẫn đến những sự thấy trong mộng đều bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Hưởng ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì người nghe tiếng bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Ảnh ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì bóng mặt trong gương bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Dương diệm ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì dòng nước bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Ảo ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì sự ảo thuật bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất cấu ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì các phiền não bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô tịnh ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì các phiền não hư dối vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất ô ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì xứ sở bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất hí luận ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả hí luận phá hoại vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất niệm ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả niệm phá hoại vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất động ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì pháp tánh thường trụ vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô nhiễm ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì biết tất cả pháp vọng giải vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất khởi ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp vô phân biệt vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Tịch diệt ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp tướng bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô dục ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì dục bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô sân ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì sân khuể bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô si ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì vô minh hắc ám dứt diệt vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô phiền não ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì phân biệt ức tưởng hư vọng vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô chúng sanh ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì chúng sanh vô sở hữu vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô đoạn ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì các pháp chẳng sanh khởi vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô nhị biên ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì không nhị biên vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất phá ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp chẳng rời lìa nhau vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất thủ ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì vượt hơn bực Thanh văn, Bích Chi Phật vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bất phân biệt ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì các vọng tưởng bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô lượng ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì các pháp hạn lượng bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Hư không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cà pháp vô sở hữu vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô thường ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô tướng ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp chẳng sanh vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Nội không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì nội pháp bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Ngoại không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì ngoại pháp bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Nội ngoại không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì nội ngoại pháp bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Không không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì pháp không không bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Đại không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Đệ nhứt nghĩa không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì Niết Bàn bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Hữu vi không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì pháp hữu vi bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô vi không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “vì pháp vô vi bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Tất cánh không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì các pháp rốt ráo bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô thỉ không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì các pháp vô thỉ bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Tánh không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tán pháp bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Tánh không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì hữu vi vô vi tánh bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Chư pháp không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô sở đắc không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì vô sở hữu vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Tự tướng không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì vô pháp bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “hữu pháp không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì hữu pháp bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô pháp hữu pháp không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì vô pháp và hữu pháp đều bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Niệm xứ ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì thân, thọ, tâm và pháp bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Chánh cần ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì pháp thiện và pháp bất thiện bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Như ý túc ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì bốn như ý túc bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Căn ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì ngũ căn bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Lực ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì ngũ lực bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Giác ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì thất giác phần bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Đạo ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì bát thánh đạo phần bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô tác ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì vô tác bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Không ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì không tướng bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô tướng ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tướng tịch diệt bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bội xả ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì bất bội xả bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Định ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì cửu thứ đệ định bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Đàn na ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì xan tham bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Thi la ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì phá giới bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Sằn đề ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì nhẫn và chẳng nhẫn đều bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Tỳ lê gia ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì giải đãi và tinh tấn đều bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Thiền na ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì định và loạn đều ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Bát nhã ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì ngu si và trí huệ đều bất khả đắc vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Thập lực ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp chẳng thể khuất phục vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Tứ vô sở úy ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì đạo chủng trí chẳng mất vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Vô ngại trí ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả pháp không chướng, không ngại vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Phật pháp ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì vượt hơn tất cả pháp vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Như thiệt thuyết ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tất cả lời nói đều như thiệt vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Tự nhiên ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì tự tại trong tất cả pháp vậy”.
Ngài Tu Bồ Đề thưa: “Phật ba la mật là Bát nhã ba la mật?”
Đức Phật nói: “Vì biến nhứt thiết chủng trí vậy”.